2012/03/14

Kinh nghiệm dịch Nhật Việt, Việt Nhật lung tung

Tổng kết:
- Nói chung business Nihongo khó viết, đòi hỏi kinh nghiệm thực tế
- Đừng dịch cả câu bằng Google Translate, hay sai, rất nguy hiểm
- Không biết thì đừng trả lời
- Phong cách là quan trọng khi dịch
- Context cũng rất rất quan trọng khi dịch

Q: rừng dịch hộ mình''bên A phải hoàn trả cho bên B số tièn ký quỹ và tiền lãi ký quỹ'' thanks rừng nhìu
A: 甲は乙に保証金および保証金の利息を還元する。 (bổ sung)
 Như thế, "tiền ký quỹ" ở đây là 保証金. Note: Nếu đây là hợp đồng thì phải ghi chặt hơn, không là cãi nhau đấy.
 Tiền ký quỹ = deposit
 
Q: cùng với khoản tiền gia đình đã tiết kiệm được tôi đã gửi vào ngân hàng một khoản tiền tiết kiệm là 500tr ''dịch hộ mình..thanks rừng
A: 家族で貯金した貯蓄額とは別で、銀行に預っている5億ベトナムドンがあります。

Q: Chữ này tViet dịch sao thì được nhỉ 業務外
A: ngoài (phạm vị) nghiệp vụ
Chữ "nội" và "ngoại" trong tiếng Nhật đôi khi phải thêm từ để giải thích cho rõ context.

Q: 目標は、位置ロットあたり300個とし、直行率90%に置き換えた数値である。câu này dịch là gì hả rừng ơi !!
A: Mục tiêu là 300 sản phẩm trên một vị trí lot và nâng tỉ lệ sản phẩm nộp ngay (first time quality rate) lên 90%.


Q: Vui lòng ký, đóng dấu rồi gởi trả 01 bộ gốc.
A (vuhung): (thiếu một phần ở đây)署名、印鑑をしていただき、原本を合わせてご送付・郵送をお願いします
A: 御署名・封印のある原本のご送付をお願いします. Viết như thế này có được không ạ? Vì Pep muốn câu ngắn gọn. xin cảm ơn Vuhung
A: Hoặc là:ご署名・ご記入頂きました原本をご返送下さい được k ạ?
A: Ngắn hay dài cũng là 1 chuyện, phong cách lịch sự, teinei là chuyện khác và quan trọng hơn trong business email.
    Nếu chỉ cần nói cho hiểu thì: サイン、ハンコをして、郵送してください。 Ở trên mình nhầm từ 印紙 và 印鑑・はんこ
A: Nghĩa là họ phải gửi trả lại 02 bản hay 01 bản?
A: Nghĩa là nếu Hợp đồng mình gồm 2 bộ tiếng Việt thì họ trả lại mình 1 bộ TV. Nếu HĐ là 2 bộ TV và 2 bộ Tiếng Nhật thì trả lại 1 bộ TV, 1 bộ TN ạ
Note: Nếu hiểu như vậy thì câu gốc sai

Q: Hợp pháp hóa lãnh sự
A: 総領事館の合法化

Q: どちらの理論も、それなりに人間性のある面をついていて、もっともらしく思える
A: Lý luận nào cũng có tính nhất văn riêng của nó về đều tỏ ra rất thích hợp.


Q: 安心の価値空間を創る
Vấn đề với câu này: Thiếu context để dịch, chữ 空間 hóa ra là nghĩa đen (không gian)
A: nghỉ giải lao đi we ơi , từng chữ thì hiểu nghĩa , nhưng tiếng vn tỉ dốt nên ghép lại nó chuối quá tạo kô gian có giá trị thoái mái (bình yên, an lành)
A: hahaha, tiếng VN của em chắc cũng kô hơn tỷ đâu ạ, chỉ dịch được đến vậy thôi ^-^
A: vậy thì cùng chung số phần roàiiiiii, hiiii
A: Tạo khoảng trống ở giữa nhằm (làm cho) có cảm giác/cảm thấy yên tĩnh
A: Gây dựng một môi trường mà giá trị được đảm bảo.
A: Vuhung: chữ nào là môi trường và chữ nào là đàm bảo vậy ? hức loạn cả lên
A: An tâm = Đảm bảo, không gian = Môi trường. Mềnh không có dịch w o r d by w o r d.
A: có bị gì kô vậy ? an tâm mà = với đảm bảo hả ? bó tay luôn, 2 chữ đó tiếng vn còn khác nghĩa nhau chứ đừng bnói chi tiếng vn
A: Tùy vào đặc thù văn bản thôi. Nếu không phải là cái cần chính xác 99.9999% như hợp đồng thì biên tập viên (or biên dịch viên) sửa 40% nội dung dịch là được. Vấn đề là chuyển tải được đến người đọc cái ý của bản gốc.
A: Cho mình cám ơn các bạn đã góp ý. Mình sẽ cố gắng chỉnh sửa sao cho người đọc dễ hiểu và chấp nhận được ạ
Q: @Vuhung: mà cái ý của 安心の価値空間を創る mình còn không hiểu thì sao mà chuyển tải được đây? help me
6 trả lời
A: em làm bên xây dựng, thì tỉ nghĩ câu d1o ý muốn nói xây căn nhà có không gian có giá trị về mặt tinh thần hay là xây dựng không gian âm tâm là được rồi. chứ làm gì mà có nghĩa môi trường và đảm bảo gì trg đó chứ, hic
A: Tạo khoảng không yên tĩnh ở giữa (chuẩn nhứt trong XD rùi đó)
A: @Lão tốn: sao biết chuẩn hay vậy? câu này là slogan của 1 cty đó lão ^-^
A: Nếu là Slogan thì bó tay Kụ à
A: Hình như Susuchan => Susu_miu rùi thì phải
A: Các bác rè xẻn 500đ tiền context nên mới ra cái lông lỗi lày.

Q: cả nhà help em với:"Như ông Nishi đã nói chuyện với ông, tôi xin gửi thêm 02 ứng viên"
A: 西さんの方からお伝えいたしましたように、希望者2名を追加させて頂きます。

Q: hi, cả nhà cho em hỏi cho em hỏi 障害が出し切れていない。là gì vậy?
A: Nếu là nghành IT: Chưa bắt hết được lỗi.
Note: Trong nghành IT, 障害 nghĩa là sự cố, lỗi.

Q: "nếu có gì sai sót xin ông bỏ qua" nói thế nào cả nhà ơi?
A: ko ai trả lời giúp e ah, :((
A: Tiếng Nhật của em không giỏi, nhưng có thế thế này không ạ: 問題ががあれば、申し訳ございません。
A: 何か間違った所が有れば、見逃して頂きます。
A: まだ不備はあるかと思いますが、よろしくお願いします。
Note: Câu này nên dịch thoát hoàn toàn nghĩa.
Lý do là người đọc sẽ tự hỏi: Nếu còn có lỗi thì sao lại gửi qua đây?


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét